CHAPTER I. FIRST FLIGHT
BÖLÜM(1)|||UÇUŞ
الفصل الأول. الرحلة الأولى
KAPITEL I. ERSTER FLUG
CAPÍTULO I. PRIMER VUELO
第一章 最初の飛行
I SKYRIUS. PIRMASIS SKRYDIS
CAPÍTULO I. PRIMEIRO VOO
ГЛАВА I. ПЕРВЫЙ ПОЛЕТ
BÖLÜM I. İLK UÇUŞ
РОЗДІЛ І. ПЕРШИЙ ПОЛІТ
CHƯƠNG I. CHUYẾN BAY ĐẦU TIÊN
第一章 第一次飞行
第一章 第一次飛行
THE elderly lady-bee who helped the baby-bee Maya when she awoke to life and slipped from her cell was called Cassandra and commanded great respect in the hive.
|bà|||||||||||thức dậy||||rời khỏi|||khoang (tổ)|||Cassandra||được tôn trọng||sự tôn trọng|||tổ
|||||||||||||||||||||||||||||Stock
|elderly|||||||||||||||slipped|||||||||||||
o|yaşlı kadın|kadın|arı||||bebek|arı|Maya||o|uyandığında||hayata||kaydı|çıkmak|onun|petek gözü||adlandırıldı|Kassandra||büyük saygı görüyordu|büyük|saygı||kovanda|kovan içinde
|||||||||||||||||||||||||||||ul
كانت السيدة النحلة المسنة التي ساعدت النحلة الصغيرة مايا عندما استيقظت على قيد الحياة وانزلقت من زنزانتها تسمى كاساندرا وحظيت باحترام كبير في الخلية.
LEBAH betina tua yang menolong bayi lebah Maya saat ia bangun dan terlepas dari selnya bernama Cassandra dan sangat dihormati di dalam sarang.
赤ちゃんビーマヤが生き返り、独房から滑り落ちたときに助けた年配のレディビーはカサンドラと呼ばれ、巣箱で大きな敬意を表した。
Yavru arı Maya hayata uyanıp hücresinden kaçtığında ona yardım eden yaşlı kadın arıya Cassandra denirdi ve kovanda büyük saygı görürdü.
Bà lão ong đã giúp bé ong Maya khi cô bé tỉnh dậy và rời khỏi kén của mình được gọi là Cassandra và được mọi người trong tổ ong rất tôn trọng.
幫助小蜜蜂瑪雅醒來並從牢房中溜走的老蜂王名叫卡桑德拉,在蜂巢中受到了極大的尊重。
Those were exciting days.
كانت تلك أيامًا مثيرة.
Це були захоплюючі дні.
Đó là những ngày thú vị.
那是激動人心的日子。
A rebellion had broken out in the nation of bees, which the queen was unable to suppress.
|cuộc nổi loạn|||||||||||||||dập tắt
||||||||||||||||put down
||||||||||||||||bastırmak
|叛乱|||||||||||||||
اندلع تمرد في أمة النحل ، لم تتمكن الملكة من قمعه.
У бджолиному народі спалахнуло повстання, яке королева не змогла придушити.
Một cuộc nổi loạn đã bùng phát trong vương quốc của những con ong, mà nữ hoàng không thể dập tắt.
While the experienced Cassandra wiped Maya's large bright eyes and tried as best she could to arrange her delicate wings, the big hive hummed and buzzed like a threatening thunderstorm, and the baby-bee found it very warm and said so to her companion.
||dày dạn||lau||||||||||||sắp xếp||mỏng manh||||tổ|vo ve||vo ve|||đe dọa|cơn bão tố||||||||||||||
||||||||||||||||||||||hive|||||||||the||||||||||||
||||sildi||||||||||||||narin|||||||||||||||||||||||||
|||||||||||||||||||||||||||||雷暴||||||||||||||
بينما قامت كاساندرا ذات الخبرة بمسح عيني مايا اللامعتين الكبيرتين وحاولت قدر استطاعتها ترتيب جناحيها الرقيقين ، كانت الخلية الكبيرة تتأرجح مثل عاصفة رعدية مهددة ، ووجدتها النحلة الصغيرة دافئة جدًا وقالت لرفيقها ذلك.
Tecrübeli Cassandra Maya'nın iri parlak gözlerini silerken ve narin kanatlarını elinden geldiğince düzenlemeye çalışırken, büyük kovan tehditkâr bir fırtına gibi uğuldayıp vızıldadı ve yavru arı bunu çok sıcak buldu ve arkadaşına söyledi.
Поки досвідчена Кассандра витирала великі яскраві очі Майї і намагалася якнайкраще розправити її тендітні крильця, великий вулик гудів і дзижчав, наче гроза, що наближалася, а бджілка знайшла в ньому дуже тепле місце і сказала про це своїй супутниці.
Trong khi Cassandra có kinh nghiệm lau đôi mắt lớn và sáng của Maya và cố gắng hết sức để sắp xếp lại những đôi cánh mỏng manh của cô, tổ ong lớn rền rĩ và vang lên như một cơn bão đe dọa, và chú ong con cảm thấy rất nóng và đã nói với bạn của mình.
經驗豐富的卡珊德拉擦了擦瑪雅明亮的大眼睛,盡力整理她精緻的翅膀,而大蜂巢卻嗡嗡作響,就像一場威脅性的雷雨,小蜜蜂覺得它很溫暖,就對她的同伴這麼說。
Cassandra looked about troubled, without replying.
|||||回答
|||||cevap vermeden
بحثت كاساندرا عن المضطربة ، دون أن ترد.
Cassandra cevap vermeden endişeyle etrafına bakındı.
Кассандра стурбовано озирнулася, нічого не відповівши.
Cassandra nhìn xung quanh với vẻ lo lắng, mà không trả lời.
It astonished her that the child so soon found something to criticize.
|thật ngạc nhiên||||||||||
|erstaunt||||||||||
|||||||||||批评
أذهلها أن الطفل سرعان ما وجد شيئًا ينتقده.
Çocuğun bu kadar çabuk eleştirecek bir şey bulması onu şaşırtmıştı.
Її здивувало, що дитина так швидко знайшла, що критикувати.
Cô ấy cảm thấy ngạc nhiên khi mà đứa trẻ lại nhanh chóng tìm thấy điều gì đó để chỉ trích.
But really the child was right: the heat and the pushing and crowding were almost unbearable.
|thật sự||||||nhiệt độ|||sự chen lấn||chen chúc|||khó chịu
||||||||||||kalabalık|||dayanılmaz
||||||||||||拥挤|||
Ama gerçekten de çocuk haklıydı: sıcak, itiş kakış ve kalabalık neredeyse dayanılmazdı.
Nhưng thực sự đứa trẻ đã đúng: cái nóng và sự chen lấn, xô đẩy gần như là không thể chịu đựng nổi.
Maya saw an endless succession of bees go by in such swarming haste that sometimes one climbed up and over another, or several rolled past together clotted in a ball.
|||vô tận|chuỗi||||||||vội vàng|||||||||||lăn|||cuộn lại|||
||||ardışık geçiş|||||||sürü halinde|aceleyle||||||||||||||topaklanmış|||
|||无尽的||||||||匆忙||||||||||||||||||
Maya viděla nekonečný sled včel, které se kolem ní proháněly v takovém spěchu, že někdy jedna vylezla nahoru a přelezla druhou, nebo se jich několik převalilo pohromadě sražených do klubíčka.
Майя бачила нескінченну низку бджіл, які пролітали повз неї з таким ройовим поспіхом, що іноді одна перелізала через іншу, або ж кілька прокочувалися повз неї, згуртувавшись у клубок.
Maya thấy một dòng chảy vô tận của những con ong đi qua với sự vội vã đến nỗi thỉnh thoảng một con trèo lên và qua một con khác, hoặc một vài con lăn qua cùng nhau, bị dính lại thành một cục.
Once the queen-bee approached.
||||接近
Jednou se přiblížila včelí královna.
Одного разу прилетіла бджолина матка.
Khi nữ hoàng ong tiếp cận.
Cassandra and Maya were jostled aside.
Cassandra||||dạt|
||||itilip kakıldı|
||||挤开|
Cassandra a Maya byly odstrčeny stranou.
Кассандру і Майю відштовхнули вбік.
Cassandra và Maya bị xô đẩy sang một bên.
A drone, a friendly young fellow of immaculate appearance, came to their assistance.
|người||||người||tuyệt vời|ngoại hình||||sự trợ giúp
|Genç adam||||||tertemiz görünüşlü|||||
|无人机|||||||||||
Na pomoc jim přišel dron, sympatický mladý muž bezchybného vzhledu.
Một con ong đực, một chàng trai trẻ thân thiện với vẻ ngoài hoàn hảo, đã đến giúp đỡ họ.
He nodded to Maya and stroked the shining hairs on his breast rather nervously with his foreleg.
|||||vuốt||lấp lánh||||ngực|||||chân trước
|||||okşadı|||||||oldukça||||
|||||抚摸|||||||||||前腿
Kývl na Mayu a přední nohou si poněkud nervózně pohladil lesklé chloupky na prsou.
Anh gật đầu với Maya và vuốt những sợi lông sáng bóng trên ngực mình một cách hơi lo lắng bằng đôi chân trước.
(The bees use their forelegs as arms and hands. )
||||前腿||||
(Những con ong sử dụng chân trước của mình như cánh tay và bàn tay.)
“The crash will come,” he said to Cassandra.
|崩溃||||||
"Крах прийде", - сказав він Кассандрі.
“Cú va chạm sẽ đến,” anh nói với Cassandra.
“The revolutionists will leave the city.
|cách mạng||||
|革命者||||
"Революціонери покинуть місто.
“Những người cách mạng sẽ rời khỏi thành phố.
A new queen has already been proclaimed.”
Нову королеву вже проголошено".
Một nữ hoàng mới đã được tuyên bố.”
Cassandra scarcely noticed him.
|Cassandra onu zar zor fark etti.||
Kasandra si ho sotva všimla.
Кассандра ледь помітила його.
Cassandra hiếm khi chú ý đến anh ta.
She did not even thank him for his help, and Maya felt keenly conscious that the old lady was not a bit nice to the young gentleman.
||||||||||||非常||||||||||||||
||||||||||||derinden||||||||||||||
Ani mu nepoděkovala za pomoc a Maya si živě uvědomila, že stará paní není na mladého pána ani trochu milá.
Вона навіть не подякувала йому за допомогу, і Майя гостро відчула, що старенька була не надто люб'язна з молодим джентльменом.
Cô ấy thậm chí không cảm ơn ông ấy vì sự giúp đỡ của mình, và Maya cảm thấy rất rõ rằng bà lão không hề thân thiện với chàng trai trẻ.
The child was a little afraid to ask questions, the impressions were coming so thick and fast; they threatened to overwhelm her.
||||||||||ấn tượng||||dày||||đe dọa||áp đảo|
||||||||||||||||||tehdit ediyordu||bunaltmak|
Dítě se trochu bálo ptát, dojmy přicházely tak rychle a hustě, že hrozily, že ji zahltí.
Дитина трохи боялася ставити запитання, враження набігали так густо і швидко, що загрожували переповнити її.
Đứa trẻ hơi sợ khi hỏi câu hỏi, những ấn tượng đến dồn dập; chúng đe dọa làm cho cô bị choáng ngợp.
The general excitement got into her blood, and she set up a fine, distinct buzzing.
|sự|sự phấn khích|||||||||||rõ ràng|tiếng vo ve
||||||||||||||vızıltı sesi
Všeobecné vzrušení se jí dostalo do krve a spustilo jemné, zřetelné bzučení.
Sự phấn khích chung đã xâm nhập vào máu cô, và cô đã tạo ra một âm thanh vo ve rõ ràng.
“What do you mean by that?” said Cassandra.
"Co tím myslíš?" zeptala se Cassandra.
“Ý của bạn là gì?” Cassandra nói.
“Isn't there noise enough as it is?”
"Není toho hluku už tak dost?"
"Хіба тут недостатньо шуму?"
“Đã không đủ tiếng ồn rồi sao?”
Maya subsided at once, and looked at Cassandra questioningly.
|平静下来|||||||
|sakinleşti|||||||
Maya se okamžitě uklidnila a tázavě se podívala na Cassandru.
Maya lập tức im lặng và nhìn Cassandra với ánh mắt hỏi han.
“Come here, child, we'll see if we cannot quiet down a bit.” Cassandra took Maya by her gleaming wings, which were still soft and new and marvelously transparent, and shoved her into an almost deserted corner beside a few honeycombs filled with honey.
||||||||yên tĩnh|||||||||lấp lánh|||||||||kỳ diệu|trong suốt||đẩy|||||hoang vắng|||||tổ ong|||
|||||||||||||||||||||||||||||itti|||||tenha|||||petekler dolusu bal|||
|||||||||||||||||||||||||||||把||||||||||蜂巢|||
“Đến đây, đứa trẻ, chúng ta sẽ xem liệu có thể làm cho mọi thứ yên tĩnh hơn một chút không.” Cassandra nắm lấy đôi cánh lấp lánh của Maya, vẫn còn mềm mại và mới mẻ và trong suốt kỳ diệu, và đẩy cô vào một góc gần như hoang vắng bên cạnh một vài tổ ong đầy mật.
Maya stood still and held on to one of the cells.
||||||||||牢房
Maya se zastavila a přidržela se jedné z buněk.
Maya đứng yên và nắm chặt vào một trong những ô.
“It smells delicious here,” she observed.
“Ở đây có mùi thơm ngon,” cô quan sát.
Her remark seemed to fluster the old lady again.
||||làm bối rối||||
|yorum|||Telaşlandırmak||||
||||使慌乱||||
Zdálo se, že její poznámka starou dámu opět rozčílila.
Nhận xét của cô ấy dường như làm bà lão bối rối một lần nữa.
“You must learn to wait, child,” she replied.
“Con phải học cách chờ đợi, con ạ,” bà trả lời.
“I have brought up several hundred young bees this spring and given them lessons for their first flight, but I haven't come across another one that was as pert and forward as you are.
||nuôi||||||||||||||||||||||||||vui vẻ|||||
||||||||||||||||||||||||||||şımarık ve atılgan|||||
||||||||||||||||||||||||||||活泼|||||
"Letos na jaře jsem vychoval několik set mladých včel a dal jim lekce pro jejich první let, ale ještě jsem nenarazil na žádnou, která by byla tak obratná a průbojná jako ty.
“Mùa xuân này, tôi đã nuôi hàng trăm chú ong non và dạy chúng những bài học cho chuyến bay đầu tiên, nhưng tôi chưa gặp một chú nào tự tin và táo bạo như con.”
You seem to be an exceptional nature.”
||||一个|非凡的|
|||||olağanüstü|
Bạn có vẻ là một bản chất đặc biệt.
Maya blushed and stuck the two dainty fingers of her hand in her mouth.
|đỏ mặt||nhét|||nhỏ nhắn|ngón tay||||||
|kızardı||soktu|||zarif, narin|||||||
Maya se začervenala a strčila si dva jemné prsty ruky do úst.
Maya đỏ mặt và cho hai ngón tay nhỏ xinh của mình vào miệng.
“Exceptional nature—what is an exceptional nature?” she asked shyly.
tính chất đặc biệt|||||tính chất đặc biệt||||
|||||||||害羞地
“Bản chất đặc biệt - bản chất đặc biệt là gì?” cô ấy hỏi một cách ngại ngùng.
“Oh, that's not nice,” cried Cassandra, referring not to Maya's question, which she had scarcely heeded, but to the child's sticking her fingers in her mouth.
||||||đề cập||||||||chưa|chú ý||||||||||
|||||||||||||||dikkate aldı||||||||||
|||||||||||||||注意||||||||||
"To není hezké," vykřikla Cassandra a neměla na mysli Mayinu otázku, které sotva věnovala pozornost, ale to, že si dítě strkalo prsty do pusy.
“Ôi, điều đó không tốt chút nào,” Cassandra kêu lên, không phải về câu hỏi của Maya, mà là về việc đứa trẻ đang cho tay vào miệng.
“Now, listen.
“Bây giờ, hãy lắng nghe.
Listen very carefully to what I am going to tell you.
Lắng nghe rất kỹ những gì tôi sắp nói với bạn.
I can devote only a short time to you.
||投入||||||
|-e bilirim|||||||
Other baby-bees have already slipped out, and the only helper I have on this floor is Turka, and Turka is dreadfully overworked and for the last few days has been complaining of a buzzing in her ears.
|||||||||||||||||Turka||Turka||rất|quá tải||||||||||||tiếng vo ve|||
|||||||||||||||||||Turka||aşırı derecede|aşırı çalışmış|||||||||||||||
|||||||||||||||||||||非常||||||||||||||||
Những con ong non khác đã bò ra ngoài, và người trợ lý duy nhất tôi có ở tầng này là Turka, và Turka thì đang làm việc quá sức và trong vài ngày qua đã phàn nàn về việc có tiếng vo vo trong tai.
Sit down here.”
Ngồi xuống đây.
Maya obeyed, with great brown eyes fastened on her teacher.
||||||dán mắt|||
|itaat etti|||||dikenmiş|||
Maya đã nghe lời, với đôi mắt nâu lớn dõi theo giáo viên của mình.
“The first rule that a young bee must learn,” said Cassandra, and sighed, “is that every bee, in whatever it thinks and does, must be like the other bees and must always have the good of all in mind.
“Nguyên tắc đầu tiên mà một chú ong trẻ phải học,” Cassandra nói và thở dài, “là mỗi con ong, trong những gì nó nghĩ và làm, phải giống như những con ong khác và luôn luôn phải nhớ đến lợi ích của tất cả.”
In our order of society, which we have held to be the right one from time immemorial and which couldn't have been better preserved than it has been, this rule is the one fundamental basis for the well-being of the state.
||||||||||||||||thời xa xưa|||||||duy trì||||||||||cơ bản||||||||
||||||||||||||||ezelden beri|||||||||||||||||||||||||
||||||||||||||||自古以来|||||||保持||||||||||基本||||||||
Trong trật tự xã hội của chúng ta, mà chúng ta đã giữ là đúng từ thuở xa xưa và không thể được bảo tồn tốt hơn như hiện tại, quy tắc này là nền tảng cơ bản cho sự phồn vinh của nhà nước.
To-morrow you will fly out of the hive, an older bee will accompany you.
|||||||||||||dẫn|
|||||||||||||eşlik etmek|
Ngày mai bạn sẽ bay ra khỏi tổ, một con ong lớn hơn sẽ đồng hành cùng bạn.
At first you will be allowed to fly only short stretches and you will have to observe everything, very carefully, so that you can find your way back home again.
||||||||||chặng đường||||||quan sát|||||||||||||
Lúc đầu, bạn chỉ được phép bay những khoảng ngắn và bạn sẽ phải quan sát mọi thứ, rất cẩn thận, để có thể tìm đường trở về nhà một lần nữa.
Your companion will show you the hundred flowers and blossoms that yield the best nectar.
|người bạn||||||||||sản xuất|||mật
|||||||||çiçekler ve tomurcuklar|||||
|||||||||花||产生|||蜜汁
Người bạn đồng hành của bạn sẽ chỉ cho bạn trăm loài hoa và nụ hoa cho ra mật ngọt nhất.
You'll have to learn them by heart.
||||||thuộc lòng
Bạn sẽ phải học thuộc chúng.
This is something no bee can escape doing.—Here, you may as well learn the first line right away—clover and honeysuckle.
||||||tránh|||||||||||||||kim ngân
|||||||||||||||||||三叶草||忍冬
Đây là điều mà không con ong nào có thể tránh khỏi.—Ở đây, bạn có thể học ngay dòng đầu tiên—cỏ ba lá và nhụy hoa hồng.
Repeat it.
Lặp lại điều đó.
Say ‘clover and honeysuckle.
|||Yonca ve hanımeli.
Nói 'cỏ ba lá và nhụy hoa hồng.'
'”
“I can't,” said little Maya.
“It's awfully hard.
“Thật là khó khăn quá.
I'll see the flowers later anyway.”
Dù sao thì tôi cũng sẽ nhìn thấy hoa sau.”
Cassandra opened her old eyes wide and shook her head.
Cassandra mở to đôi mắt già nua của mình và lắc đầu.
“You'll come to a bad end,” she sighed.
Geleceksin|||||||
“Bạn sẽ gặp kết cục tồi tệ,” cô thở dài.
“I can foresee that already.”
“Tôi đã có thể thấy điều đó rồi.”
“Am I supposed later on to gather nectar all day long?” asked Maya.
“Liệu tôi có phải đi thu thập mật hoa cả ngày sau này không?” Maya hỏi.
Cassandra fetched a deep sigh and gazed at the baby-bee seriously and sadly.
|çekti||||||||||||
Cassandra thở dài sâu và nhìn vào con ong bé nhỏ một cách nghiêm túc và buồn bã.
She seemed to be thinking of her own toilsome life—toil from beginning to end, nothing but toil.
||||||||vất vả|||||||||
||||||||zahmetli||zahmetli işler|||||||
||||||||辛苦的||辛劳|||||只有||
Cô có vẻ đang nghĩ về cuộc sống vất vả của chính mình—vất vả từ đầu đến cuối, chỉ toàn là vất vả.
Then she spoke in a changed voice, with a loving look in her eyes for the child.
|||||thay đổi|||||||||||
|||||||||sevgi dolu|||||||
|||||||||温柔的|||||||
Sau đó cô nói bằng một giọng khác, với ánh nhìn đầy yêu thương dành cho đứa trẻ.
“My dear little Maya, there will be other things in your life—the sunshine, lofty green trees, flowery heaths, lakes of silver, rushing, glistening waterways, the heavens blue and radiant, and perhaps even human beings, the highest and most perfect of Nature's creations.
||||||||||||||cao|||hoa dại||các hồ||bạc|cuồn cuộn|lấp lánh|con đường thủy||bầu trời|||rực rỡ||||con người|||||||||những tác phẩm
||||||||||||||Yüce||||||||||||||||||||||||||||
||||||||||||||高耸的||||||||||||||||||||||||||||
“Maya bé nhỏ của ta, sẽ có nhiều điều khác trong cuộc sống của con—ánh sáng mặt trời, những cây xanh cao vút, những đồng cỏ đầy hoa, các hồ bạc, những dòng nước chảy nhanh, lấp lánh, bầu trời xanh và rực rỡ, và có thể cả con người, những sáng tạo cao quý và hoàn hảo nhất của Tự Nhiên.
Because of all these glories your work will become a joy.
||||vinh quang||||||
Vì tất cả những điều tươi đẹp này, công việc của con sẽ trở thành niềm vui.
Just think—all that lies ahead of you, dear heart.
||||nằm|||||
Hãy nghĩ xem—tất cả những điều đó đang chờ đón con ở phía trước, trái tim bé nhỏ của ta.
You have good reason to be happy.”
“I'm so glad,” said Maya, “that's what I want to be.”
Cassandra smiled kindly.
Cassandra mỉm cười ân cần.
In that instant—why, she did not know—she conceived a peculiar affection for the little bee, such as she could not recall ever having felt for any child-bee before.
||khoảnh khắc|||||||nảy sinh||kỳ lạ|tình cảm|||||||||||||cảm thấy|||||
||||||||||||şefkat||||||||||||||||||
Trong khoảnh khắc đó—tại sao, cô không biết—cô đã nảy sinh một tình cảm kỳ lạ đối với chú ong nhỏ, một điều mà cô không thể nhớ đã từng cảm thấy dành cho bất kỳ chú ong nào khác trước đây.
And that, probably, is how it came about that she told Maya more than a bee usually hears on the first day of its life.
Và có lẽ, đó là lý do tại sao cô đã nói với Maya nhiều hơn những gì một chú ong thường nghe trong ngày đầu tiên của cuộc đời.
She gave her various special bits of advice, warned her against the dangers of the wicked world, and named the bees' most dangerous enemies.
|||các|||||cảnh báo||chống lại|||||xấu xa||||||||
At the end she spoke long of human beings, and implanted the first love for them in the child's heart and the germ of a great longing to know them.
||||||||||gieo||||||||||||mầm||||khao khát|||
||||||||||||||||||||||tohum|||||||
||||||||||植入||||||||孩子的||||种子||||渴望|||
Cuối cùng, cô đã nói dài dòng về con người, và gieo vào trái tim đứa trẻ tình yêu đầu tiên dành cho họ cùng hạt giống của một khát khao lớn lao để hiểu biết về họ.
“Be polite and agreeable to every insect you meet,” she said in conclusion, “then you will learn more from them than I have told you to-day.
|lịch sự||thân thiện|||côn trùng||||||kết luận||||||||||||||
|||uyumlu|||||||||||||||||||||||
||||||昆虫||||||||||||||||||||
“Hãy lịch sự và hòa nhã với mọi con côn trùng bạn gặp,” cô nói kết luận, “thì bạn sẽ học được nhiều hơn từ chúng so với những gì tôi đã nói với bạn hôm nay.
But beware of the wasps and hornets.
|cẩn thận|||ong||ong vò vẽ
|dikkat et|||eşek arıları||eşek arıları
||||黄蜂||黄蜂
Nhưng hãy cẩn thận với những con ong bắp cày và ong vò vẽ.
The hornets are our most formidable enemy, and the wickedest, and the wasps are a useless tribe of thieves, without home or religion.
|ong vò vẽ||||đáng gờm|kẻ thù|||độc ác nhất|||ong|||vô dụng|bộ tộc||kẻ trộm||||tôn giáo
|||||korkutucu||||en zalim olan|||||||||||||din
|||||可怕的||||最邪恶的|||||||部落||小偷||||
Những con ong bắp cày là kẻ thù mạnh mẽ nhất của chúng ta, và là kẻ xấu ác nhất, còn những con ong là một bộ tộc vô dụng của kẻ cắp, không có tổ ấm hay tôn giáo.
We are a stronger, more powerful nation, while they steal and murder wherever they can.
||||||quốc gia||||||||
Chúng ta là một quốc gia mạnh mẽ hơn, quyền lực hơn, trong khi họ ăn cắp và giết chóc ở bất cứ đâu họ có thể.
You may use your sting upon insects, to defend yourself and inspire respect, but if you insert it in a warm-blooded animal, especially a human being, you will die, because it will remain sticking in the skin and will break off.
||||||côn trùng||bảo vệ|||gây ra|sự tôn trọng||||chèn|||||máu nóng||đặc biệt||||||||||||||||||
||||iğne||böcekler üzerinde|||||ilham vermek||||||||||||||||||||||||||||||
|||||||||||||||||||||温血||||||||||||||||||||
Bạn có thể dùng nọc của mình đối phó với côn trùng, để tự vệ và khơi dậy sự tôn trọng, nhưng nếu bạn cắm nó vào một động vật có máu ấm, đặc biệt là một con người, bạn sẽ chết, vì nó sẽ mắc lại trong da và sẽ bị gãy.
So do not sting warm-blooded creatures except in dire need, and then do it without flinching or fear of death.
|||đốt|||sinh vật|||cần thiết|||||||do dự||||
|||||||||aşırı zorunluluk|||||||tereddüt etmeden||||
|||||||||迫切|||||||畏缩||||
Vì vậy, đừng châm chích các sinh vật máu nóng trừ khi thật sự cần thiết, và làm điều đó mà không chùn bước hay sợ chết.
For it is to our courage as well as our wisdom that we bees owe the universal respect and esteem in which we are held.
|||||sự can đảm|||||sự khôn ngoan||||nợ||toàn thể|sự tôn trọng||tôn trọng|||||
|||||cesaretimiz||||||||||||||saygı ve itibar|||||
|||||||||||||||||||尊重|||||
Bởi vì chính lòng dũng cảm cũng như trí tuệ của chúng ta là điều mà chúng ta, những con ong, phải cảm ơn vì sự tôn trọng và quý mến mà chúng ta nhận được.
And now good-by, Maya dear.
Và giờ thì tạm biệt, Maya thân yêu.
Good luck to you.
Be faithful to your people and your queen.”
Hãy trung thành với dân tộc và nữ hoàng của bạn.
The little bee nodded yes, and returned her old monitor's kiss and embrace.
|||gật||||||monitor|||
|||||||||监护人的|||拥抱
Con ong nhỏ gật đầu đồng ý và quay lại hôn và ôm lấy người giám sát cũ của mình.
She went to bed in a flutter of secret joy and excitement and could scarcely fall asleep from curiosity.
||||||sự phấn khích|||||hào hứng|||khó khăn||||tò mò
||||||heyecan||||||||||||
Cô ấy đi ngủ với sự vui mừng và phấn khích bí mật và hầu như không thể ngủ được vì sự tò mò.
For the next day she was to know the great, wide world, the sun, the sky and the flowers.
Meanwhile the bee-city had quieted down.
A large part of the younger bees had now left the kingdom to found a new city; but for a long time the droning of the great swarm could be heard outside in the sunlight.
|||||||||||||||||||||||tiếng vo ve||||bầy|||||||
|||||||||||||||||||||||vızıldama sesi||||arı sürüsü|||||||
Một phần lớn các con ong trẻ hơn giờ đã rời khỏi vương quốc để thành lập một thành phố mới; nhưng trong suốt thời gian dài, âm thanh vo ve của đàn ong lớn vẫn có thể nghe thấy bên ngoài dưới ánh nắng.
It was not from arrogance or evil intent against the queen that these had quitted; it was because the population had grown to such a size that there was no longer room for all the inhabitants, and it was impossible to store a sufficient food-supply of honey to feed them all over the winter.
||||kiêu ngạo||ác|ý định|||||||rời bỏ|||||dân số||||||||||||||||dân cư||||||||đủ|||||||||||
||||kibirden dolayı||kötü niyet|kötü niyet|||||||terk etmişlerdi||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
||||傲慢||||对抗||||||离开||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Không phải vì sự kiêu ngạo hay ý định xấu với nữ hoàng mà những con này đã rời bỏ; mà vì dân số đã tăng đến mức mà không còn đủ chỗ cho tất cả cư dân, và không thể dự trữ đủ nguồn cung thực phẩm từ mật ong để nuôi chúng trong suốt mùa đông.
You see, according to a government treaty of long standing, a large part of the honey gathered in summer had to be delivered up to human beings, who in return assured the welfare of the bee-state, provided for the peace and safety of the bees, and gave them shelter against the cold in winter.
||theo||||hợp đồng|||lâu dài|||||||thu hoạch||||||||||||||đảm bảo||phúc lợi||||quốc gia|cung cấp||||||||||||shelter|||||
Bạn thấy đấy, theo một hiệp ước của chính phủ đã tồn tại từ lâu, một phần lớn mật ong thu hoạch vào mùa hè phải được giao cho con người, những người đảm bảo phúc lợi cho nhà nước ong, bảo vệ hòa bình và an toàn cho các con ong, và cung cấp cho chúng nơi trú ẩn khỏi cái lạnh vào mùa đông.
“The sun has risen!”
“Mặt trời đã mọc!”
The joyous call sounding in Maya's ears awoke her out of sleep the next morning.
|vui vẻ|||||||||||||
Tiếng gọi vui vẻ vang lên trong tai Maya đã đánh thức cô khỏi giấc ngủ vào sáng hôm sau.
She jumped up and joined a lady working-bee.
Cô nhảy lên và gia nhập một người phụ nữ đang làm việc.
“Delighted,” said the lady cordially.
||||niềm nở
||||热情地
“Rất vui,” cô gái nói một cách thân thiện.
“You may fly with me.”
“Bạn có thể bay cùng tôi.”
At the gate, where there was a great pushing and crowding, they were held up by the sentinels, one of whom gave Maya the password without which no bee was admitted into the city.
||cổng||||||||chen chúc|||||||lính gác||||||||||||||||
||||||||||||||||||||||||parola|||||||||
|||||||||||||||||哨兵||||||||||||||||
Tại cổng, nơi có sự chen lấn và đông đúc, họ đã bị giữ lại bởi các lính gác, một trong số đó đã đưa cho Maya mật khẩu mà không có nó thì không con ong nào được vào thành phố.
“Be sure to remember it,” he said, “and good luck to you.”
“Hãy chắc chắn nhớ điều đó,” anh nói, “và chúc may mắn đến bạn.”
Outside the city gates, a flood of sunlight assailed the little bee, a brilliance of green and gold, so rich and warm and resplendent that she had to close her eyes, not knowing what to say or do from sheer delight.
|||||luồng|||tấn công|||||sự rực rỡ||||||||||rực rỡ||||||||||||||||sự rực rỡ|vui mừng
|||||ışık seli|||saldırdı|||||||||||||||göz kamaştırıcı|||||||||||||||||
||||||||袭击|||||||||||||||辉煌||||||||||||||||从|
Ở bên ngoài cánh cổng thành phố, một dòng ánh sáng mặt trời tấn công chú ong nhỏ, một vẻ rực rỡ của màu xanh lá và vàng, quá phong phú và ấm áp đến nỗi cô phải nhắm mắt lại, không biết nói gì hay làm gì vì quá vui sướng.
“Magnificent!
壮丽
“Tuyệt vời!
It really is,” she said to her companion.
Nó thực sự như thế,” cô ấy nói với người bạn đồng hành.
“Do we fly into that?”
“Chúng ta bay vào cái đó sao?”
“Right ahead!” answered the lady-bee.
“Ngay phía trước!” cô ong cái trả lời.
Maya raised her little head and moved her pretty new wings.
Maya ngẩng đầu nhỏ của mình lên và đung đưa đôi cánh xinh xắn mới của cô ấy.
Suddenly she felt the flying-board on which she had been sitting sink down, while the ground seemed to be gliding away behind, and the large green domes of the tree-tops seemed to be coming toward her.
||cảm thấy|||ván bay|||||||rơi|||||||||||||||tán cây||||||||||
||||飞行的|飞行板||||||||||||||||||||||||||||||||
Đột nhiên, cô cảm thấy bảng bay mà cô đang ngồi chìm xuống, trong khi mặt đất dường như đang trượt đi phía sau, và những mái vòm xanh lớn của các tán cây dường như đang tiến về phía cô.
Her eyes sparkled, her heart rejoiced.
||parladı|||sevindi
Đôi mắt cô lấp lánh, trái tim cô vui sướng.
“I am flying,” she cried.
“It cannot be anything else.
“Nó không thể là cái gì khác.
What I am doing must be flying.
Những gì tôi đang làm chắc chắn phải là bay.
Why, it's splendid, perfectly splendid!”
||"Harika"||
Tại sao, nó thật tuyệt vời, hoàn toàn tuyệt vời!”
“Yes, you're flying,” said the lady-bee, who had difficulty in keeping up with the child.
“Đúng vậy, bạn đang bay,” người phụ nữ ong nói, người đã gặp khó khăn trong việc theo kịp đứa trẻ.
“Those are linden-trees, those toward which we are flying, the lindens in our castle park.
|||||||||||cây linh sam||||
|||||||||||菩提树||||
“Đó là những cây phong, những cây mà chúng ta đang bay đến, những cây phong trong công viên lâu đài của chúng ta.
You can always tell where our city is by those lindens.
||||||||||ıhlamur ağaçları
Bạn có thể luôn biết thành phố của chúng ta ở đâu nhờ những cây phong đó.
But you're flying so fast, Maya.”
Nhưng bạn bay nhanh quá, Maya.
“Fast?” said Maya.
“Nhanh à?” Maya nói.
“How can one fly fast enough?
“Làm sao một người có thể bay đủ nhanh?
Oh, how sweet the sunshine smells!”
Ôi, ánh nắng ngọt ngào làm sao!
“No,” replied her companion, who was rather out of breath, “it's not the sunshine, it's the flowers that smell.—But please, don't go so fast, else I'll drop behind.
“Không,” người bạn đồng hành của cô ấy đáp, hơi thở dồn dập, “không phải ánh nắng, mà chính là những bông hoa đang tỏa hương.—Nhưng làm ơn, đừng đi nhanh như vậy, nếu không tôi sẽ bị bỏ lại.
Besides, at this pace you won't observe things and be able to find your way back.”
ngoài ra|||tốc độ||||||||||||
Hơn nữa, đi nhanh như thế này bạn sẽ không quan sát được mọi thứ và không thể tìm đường trở lại.”
But little Maya transported by the sunshine and the joy of living, did not hear.
|||kapılmıştı|||||||||||
Nhưng little Maya, được ánh nắng và niềm vui sống vận chuyển, đã không nghe thấy.
She felt as though she were darting like an arrow through a green-shimmering sea of light, to greater and greater splendor.
|||||||||||||||||||||vẻ huy hoàng
|||||||||||||||||||||ihtişam, görkem
|||||||||||||||||||||辉煌
Cô cảm thấy như mình đang lao đi như một mũi tên qua một biển ánh sáng lấp lánh màu xanh, đến với vẻ đẹp ngày càng rực rỡ hơn.
The bright flowers seemed to call to her, the still, sunlit distances lured her on, and the blue sky blessed her joyous young flight.
||||||||||nắng chiếu|cảnh vật xa|dẫn dắt|||||||ban phước||vui vẻ||chuyến bay
||||||||||güneşli||cezbetti|||||||||||
||||||||||||引诱|||||||||||
Những bông hoa rực rỡ dường như đang gọi cô, những khoảng cách tĩnh lặng, ngập nắng đã lôi cuốn cô, và bầu trời xanh đã ban phước cho chuyến bay vui vẻ của cô.
“Never again will it be as beautiful as it is to-day,” she thought.
“Không bao giờ nữa nó sẽ đẹp như hôm nay,” cô nghĩ.
“I can't turn back.
“Tôi không thể quay lại.”
I can't think of anything except the sun.”
“Tôi không thể nghĩ đến bất cứ điều gì ngoài mặt trời.”
Beneath her the gay pictures kept changing, the peaceful landscape slid by slowly, in broad stretches.
|||vui vẻ||||||||||||
|||neşeli||||||||||||
|||||||||风景||||||一片片广阔的区域
Dưới chân cô, những bức tranh vui vẻ cứ thay đổi, phong cảnh yên bình trôi qua chậm rãi, trong những khoảng rộng rãi.
“The sun must be all of gold,” thought the baby-bee.
“Mặt trời phải toàn bằng vàng,” bé ong nghĩ.
Coming to a large garden, which seemed to rest in blossoming clouds of cherry-tree, hawthorn, and lilacs, she let herself down to earth, dead-tired, and dropped in a bed of red tulips, where she held on to one of the big flowers.
||||||||||nở hoa|mây||||||hoa tím||||||||||||||||tulip||||||||||
|||||||||||||樱桃||山楂||紫丁香||||||||||||||||||||||||||
Khi đến một khu vườn lớn, nơi dường như nằm giữa những đám mây nở hoa của cây anh đào, cây hawthorn và những bông tím, cô đã buông mình xuống đất, mệt mỏi, và rơi vào một luống hoa tulip đỏ, nơi cô nắm giữ một trong những bông hoa lớn.
With a great sigh of bliss she pressed herself against the blossom-wall and looked up to the deep blue of the sky through the gleaming edges of the flowers.
|||||hạnh phúc||dựa||||||||||||||||||lấp lánh|cạnh|||
Với một tiếng thở dài hạnh phúc, cô dựa vào bức tường hoa và nhìn lên bầu trời xanh thẳm qua những chiếc cánh hoa lấp lóa.
“Oh, how beautiful it is out here in the great world, a thousand times more beautiful than in the dark hive.
“Ôi, ngoài kia thật đẹp, đẹp hơn gấp ngàn lần so với trong cái tổ tối tăm.
I'll never go back there again to carry honey or make wax.
Tôi sẽ không bao giờ trở lại đó nữa để mang mật ong hay làm sáp.
No, indeed, I'll never do that.
I want to see and know the world in bloom.
Tôi muốn thấy và biết thế giới đang nở hoa.
I am not like the other bees, my heart is meant for pleasure and surprises, experiences and adventures.
Tôi không giống như những con ong khác, trái tim tôi được sinh ra để tận hưởng và bất ngờ, trải nghiệm và cuộc phiêu lưu.
I will not be afraid of any dangers.
Tôi sẽ không sợ bất kỳ nguy hiểm nào.
Haven't I got strength and courage and a sting?”
||||||||nọc
Tôi không có sức mạnh, lòng dũng cảm và một cái châm sao?
She laughed, bubbling over with delight, and took a deep draught of nectar out of the flower of the tulip.
||sôi nổi|||vui sướng|||||hớp||nectar|||||||
||||||||||yudum|||||||||
Cô ấy cười, tràn ngập niềm vui, và uống một ngụm mật hoa từ bông hoa tulip.
“Grand,” she thought.
“Tuyệt vời,” cô ấy nghĩ.
“It's glorious to be alive.”
“Thật vinh quang khi được sống.”
Ah, if little Maya had had an inkling of the many dangers and hardships that lay ahead of her, she would certainly have thought twice.
|||||||fikir||||||zorluklar|||||||||||
Ah, nếu như bé Maya có chút linh tính về những hiểm nguy và khó khăn phía trước, chắc chắn cô bé sẽ phải suy nghĩ thêm một lần nữa.
But never dreaming of such things, she stuck to her resolve.
Nhưng không hề mơ tưởng đến những điều như vậy, cô bé đã kiên định với quyết tâm của mình.
Soon tiredness overcame her, and she fell asleep.
|sự mệt mỏi||||||
||üstesinden geldi|||||
Chẳng bao lâu, sự mệt mỏi đã đánh bại cô, và cô đã ngủ thiếp đi.
When she awoke, the sun was gone, twilight lay upon the land.
Khi cô tỉnh dậy, mặt trời đã lặn, ánh chiều tà bao trùm trên cánh đồng.
A bit of alarm, after all.
Có chút lo âu, sau tất cả.
Maya's heart went a little faster.
Trái tim của Maya đập nhanh hơn một chút.
Hesitatingly she crept out of the flower, which was about to close up for the night, and hid herself away under a leaf high up in the top of an old tree, where she went to sleep, thinking in the utmost confidence:
do dự|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tereddütle|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Do dự, cô lẻn ra khỏi bông hoa, bông hoa sắp đóng lại cho đêm, và giấu mình dưới một chiếc lá ở trên cao trên một cái cây già, nơi cô đi ngủ, nghĩ với sự tự tin tối đa:
“I'm not afraid.
“Tôi không sợ.
I won't be afraid right at the very start.
Tôi sẽ không sợ hãi ngay từ những giây phút đầu tiên.
The sun is coming round again; that's certain; Cassandra said so.
||||quay lại||||||
Mặt trời sẽ lại mọc; điều đó là chắc chắn; Cassandra đã nói như vậy.
The thing to do is to go to sleep quietly and sleep well.”
|||||||||yên tĩnh|||
Điều cần làm là đi ngủ một cách yên tĩnh và ngủ ngon.