比萨斜塔 为何 不倒? - Alex Gendler
Tháp nghiêng Pisa||không đổ|Alex|Gendler
Why won't the Leaning Tower of Pisa fall? - Alex Gendler
ピサの斜塔はなぜ倒れないのか? - アレックス・ジェンドラー
Почему не падает Пизанская башня? - Алекс Гендлер.
Tại sao Tháp Nghiêng Pisa không đổ? - Alex Gendler
翻译人员 : 彬琳 张 校对 人员: Tingting Zhao
|Binh Linh|||||Zhao
Người dịch: Binlin Zhang, Người hiệu đính: Tingting Zhao
翻译人员: 彬琳 张校对人员: Tingting Zhao
1990 年 ,意大利政府 招募 了 一批 顶尖 工程师
|chính phủ Ý|tuyển dụng||một nhóm|đỉnh cao|kỹ sư
In 1990, the Italian government enlisted top engineers
Năm 1990, chính phủ Ý đã tuyển dụng một nhóm kỹ sư hàng đầu
1990 年,意大利政府招募了一批顶尖工程师
来 维护 著名 的 比萨斜塔。
|bảo trì|nổi tiếng||Tháp nghiêng Pisa
to stabilize Pisa’s famous Leaning Tower.
来维护著名的比萨斜塔。
在 过去 的 八百年 中有 过 许多次 修正 斜塔 的 尝试,
|quá khứ|||||nhiều lần|sửa chữa|tháp nghiêng||nỗ lực
There’d been many attempts to right the tower during its 800 year history,
Trong 800 năm qua đã có nhiều lần cố gắng sửa chữa tháp nghiêng.
在过去的八百年中有过许多次修正斜塔的尝试,
但 计算机 模型 向 这 只 团队 揭示 了 他们 面临 的 严峻考验。
|máy tính|mô hình||||đội ngũ|tiết lộ|||đối mặt||thử thách nghiêm trọng
but this team’s computer models revealed the urgency of their situation.
Nhưng mô hình máy tính đã tiết lộ cho đội ngũ này những thách thức nghiêm trọng mà họ phải đối mặt.
但计算机模型向这只团队揭示了他们面临的严峻考验。
他们 预测 这座 塔 将 在 倾斜 角度 超过 5.44 度 的 时候 倒塌——
|dự đoán|cái (1)|tháp|||nghiêng|góc|vượt quá||||sẽ đổ sập
They projected the tower would topple if it reached an angle of 5.44 degrees—
Họ dự đoán rằng tháp này sẽ sập khi góc nghiêng vượt quá 5.44 độ -
他们预测这座塔将在倾斜角度超过 5.44 度的时候倒塌——
现在 它 的 倾斜 角度 是 5.5。
|||nghiêng||
and it was currently leaning at 5.5.
Bây giờ góc nghiêng của nó là 5.5.
现在它的倾斜角度是 5.5。
没有 人 知道 为什么 斜 搭 仍旧 屹立 ,但 危机 就 摆在 眼前:
||||nghiêng||vẫn|vẫn đứng vững|||||
No one knew how the tower was still standing, but the crisis was clear:
Không ai biết tại sao nó vẫn đứng vững, nhưng khủng hoảng đang ở ngay trước mắt:
没有人知道为什么斜搭仍旧屹立,但危机就摆在眼前:
他们 需要 解决 这个 困扰 了 无数代 工程师 的 问题,
||||困扰 (1)||vô số thế hệ|||
they had to solve a problem that stumped centuries of engineers,
Họ cần giải quyết vấn đề đã làm khổ vô số thế hệ kỹ sư.
他们需要解决这个困扰了无数代工程师的问题,
并且 是 迅速 解决。
||nhanh chóng|
and they needed to do it fast.
Và nhanh chóng giải quyết.
并且是迅速解决。
为了 更好 的 理解 他们 的 处境,
To understand their situation,
Để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của họ,
为了更好的理解他们的处境,
让 我们 先 来 了解 比萨 塔 倾斜 的 原因。
|||||Pizza||nghiêng||
it’s helpful to understand why the tower tilted in the first place.
Hãy để chúng ta cùng tìm hiểu nguyên nhân khiến tháp Pisa bị nghiêng.
让我们先来了解比萨塔倾斜的原因。
在 12 世纪 ,富有 的 比萨 海上 共和国
vào|thế kỷ|giàu có|||trên biển|cộng hòa
In the 12th century, the wealthy maritime republic of Pisa
Vào thế kỷ 12, nước Cộng hòa biển Pisa giàu có
在 12 世纪,富有的比萨海上共和国
着手 将 主教 座堂 广场 变成 它 宏伟 的 地标 建筑。
bắt tay vào||giám mục||quảng trường|||vĩ đại|||
set about turning its cathedral square into a magnificent landmark.
bắt tay vào việc biến quảng trường nhà thờ thành những công trình biểu tượng vĩ đại của nó.
着手将主教座堂广场变成它宏伟的地标建筑。
工人 们 扩大 并 装饰 了 原有 的 教堂,
||||||||nhà thờ
Workers embellished and enlarged the existing church,
Công nhân đã mở rộng và trang trí lại nhà thờ nguyên bản.
工人们扩大并装饰了原有的教堂,
并 在 广场 上 加盖 了 带 穹顶 的 洗 礼堂。
||quảng trường|||||vòm|||nhà thờ rửa tội
and added a massive domed baptistry to the plaza.
并在广场上加盖了带穹顶的洗礼堂。
1173 年 ,独立式 钟楼 的 修建 也 开始 了。
||tháp đồng hồ||xây dựng|||
In 1173, construction began on a free-standing campanile, or bell tower.
1173 年,独立式钟楼的修建也开始了。
参与 建造 的 工程师 与 建筑师 都 是 那个 时代 的 大师,
tham gia|||||||||||
The engineers and architects of the time were masters of their craft.
参与建造的工程师与建筑师都是那个时代的大师,
然而 相对 工程 知识,
tuy nhiên||kỹ thuật|kiến thức
But for all their engineering knowledge,
Tuy nhiên, so với kiến thức kỹ thuật,
然而相对工程知识,
他们 对 脚下 的 这片 土地 知之甚少。
||dưới chân||||biết rất ít
they knew far less about the ground they stood on.
họ biết rất ít về mảnh đất dưới chân.
他们对脚下的这片土地知之甚少。
“比萨 ”一词 起源于 古希腊 词汇 “沼泽 之地”,
Pizza|từ|||từ vựng|đầm lầy|
Pisa’s name comes from a Greek word for “marshy land,"
Từ "Pizza" có nguồn gốc từ từ vựng Hy Lạp cổ đại "đất lầy".
“比萨”一词起源于古希腊词汇“沼泽之地”,
恰好 完美 描述 了 藏 在 这座 城市 地表 之下 的 黏土 、淤泥 和 湿 砂岩。
vừa vặn|hoàn hảo|mô tả||cái gì được ẩn giấu||||bề mặt đất|dưới||||||cát kết
which perfectly describes the clay, mud, and wet sand below the city’s surface.
恰好完美描述了藏在这座城市地表之下的黏土、淤泥和湿砂岩。
相似 的 条件 下 ,古罗马 人 将 大理石 柱立 在 地表 岩床 上
||điều kiện||Rome cổ đại||||đứng cột||mặt đất||
相似的条件下,古罗马人将大理石柱立在地表岩床上
以 增加 建筑 的 稳定性。
||công trình||tính ổn định
以增加建筑的稳定性。
然而 ,塔 的 建筑 设计师 认为 三 米 的 地基
|tháp||công trình|thiết kế|||||nền móng
Tuy nhiên, kiến trúc sư của tòa tháp cho rằng nền móng ba mét
然而,塔的建筑设计师认为三米的地基
足以 支撑 这个 相对 较 矮 的 建筑。
||||khá|thấp||tòa nhà
for their relatively short structure.
đủ để hỗ trợ cho tòa nhà tương đối thấp này.
足以支撑这个相对较矮的建筑。
不幸 的 是 ,不到 五年,
Unfortunately for them, less than five years later,
Điều không may là, chưa đầy năm năm,
不幸的是,不到五年,
塔 的 南侧 已经 陷入 地下。
||phía nam||rơi vào|
the tower’s southern side was already underground.
Phía nam của tháp đã chìm xuống lòng đất.
塔的南侧已经陷入地下。
通常 情况 下 地基 的 倾移 将 成为 致命 的 缺陷。
thường|||móng nền||lún chuyển|||chết người||khiếm khuyết
Such a shifting foundation would normally have been a fatal flaw.
Trong điều kiện bình thường, sự nghiêng của nền móng sẽ trở thành khuyết điểm chết người.
通常情况下地基的倾移将成为致命的缺陷。
如果 继续 增加 重量,
If workers added more weight,
Nếu tiếp tục tăng thêm trọng lượng,
如果继续增加重量,
来自 上层 的 压力 将 使 建筑 下沉,
|tầng trên||||||sụt xuống
the pressure from upper stories would sink the structure
Áp lực từ phía trên sẽ khiến tòa nhà lún xuống,
来自上层的压力将使建筑下沉,
从而 导致 更 严重 的 倾斜。
|dẫn đến||||
and fatally increase the lean.
từ đó dẫn đến sự nghiêng nghiêm trọng hơn.
从而导致更严重的倾斜。
由于 比萨 陷入 长久 的 战争 时期,
||||||thời kỳ
But construction halted at the fourth story for nearly a century
Do Pisa chìm trong thời kỳ chiến tranh lâu dài,
由于比萨陷入长久的战争时期,
工程 在 第四 层 停滞 了 将近 一个 世纪。
||thứ tư||dừng lại||||thế kỷ
as Pisa descended into prolonged warfare.
Công trình đã dừng lại ở tầng thứ tư gần một thế kỷ.
工程在第四层停滞了将近一个世纪。
在 这 期间 ,土壤 沉降
||||lún xuống
This long pause allowed the soil to settle,
Trong thời gian này, đất đai đã lún xuống.
在这期间,土壤沉降
等到 1272 年 工程 再次 开始 时,
đợi đến|||||
and when construction began again in 1272,
Đến năm 1272, công trình lại bắt đầu một lần nữa.
等到 1272 年工程再次开始时,
地基 的 基脚 变得 相对 稳定。
móng nền||cơ sở|||
the foundation was on slightly more stable footing.
Nền móng của nền trở nên tương đối ổn định.
地基的基脚变得相对稳定。
在 建筑师 乔瓦尼 · 迪 · 西蒙尼 (Giovanni di Simone)的 指导 下,
|kiến trúc sư||||Giovanni|của|Simone||hướng dẫn|
Under the direction of architect Giovanni di Simone,
Dưới sự hướng dẫn của kiến trúc sư Giovanni di Simone,
在建筑师乔瓦尼 · 迪 · 西蒙尼(Giovanni di Simone)的指导下,
接下来 几层 的 建造 中
|vài tầng|||
workers compensated for the tower’s minor tilt
Trong quá trình xây dựng các tầng tiếp theo
接下来几层的建造中
钟楼 南侧 略高于 北侧 ,以此 来 修正 塔 的 微小 倾斜。
tháp chuông||hơi cao hơn|phía Bắc|với điều này||sửa chữa||||
by making the next few floors taller on the southern side.
Tháp chuông phía nam cao hơn một chút so với phía bắc, do đó để điều chỉnh sự nghiêng nhỏ của tháp.
钟楼南侧略高于北侧,以此来修正塔的微小倾斜。
然而 额外 的 砖石 结构 加速 了 塔楼 南侧 的 下沉。
|thêm||||||tháp|||
But the weight of the extra masonry made that side sink even deeper.
Tuy nhiên, cấu trúc gạch đá thêm vào đã làm tăng tốc độ lún ở phía nam của tháp.
然而额外的砖石结构加速了塔楼南侧的下沉。
等到 第七 层 及 钟室 竣工 时,
|thứ bảy|||phòng chuông||
By the time they completed the seventh floor and bell chamber,
Khi tầng thứ bảy và phòng chuông hoàn thành,
等到第七层及钟室竣工时,
塔 已经 倾斜 了 1.6 度。
||nghiêng||
the angle of the tilt was 1.6 degrees.
塔已经倾斜了 1.6 度。
数个 世纪 以来 ,工程师 们 无数次 尝试 修正 它。
vài|||||vô số lần|thử|sửa chữa|
For centuries, engineers tried numerous strategies to address the lean.
数个世纪以来,工程师们无数次尝试修正它。
1838 年 ,为了 探究 下沉 的 地基 ,他们 围绕 地基 挖掘出 一条 走 道,
|||||móng nhà|||||||
In 1838, they dug a walkway around the base to examine the sunken foundation.
1838 年,为了探究下沉的地基,他们围绕地基挖掘出一条走道,
然而 挖走 支撑 的 沙土 导致 了 更 严重 的 倾斜。
|đào đi|chỗ dựa||cát và đất||||||
But removing the supporting sand only worsened the tilt.
Tuy nhiên, việc đào đi lớp đất hỗ trợ đã dẫn đến sự nghiêng nghiêm trọng hơn.
然而挖走支撑的沙土导致了更严重的倾斜。
1935 年 ,为了 加固 塔基 ,意大利 工程 军向 基底 灌注 砂浆,
||củng cố|||công trình|quân đội|móng||vữa
In 1935, the Italian Corps of Engineers injected mortar to strengthen the base.
Năm 1935, để gia cố nền móng, quân đội Ý đã tiêm vữa cát vào lớp nền.
1935 年,为了加固塔基,意大利工程军向基底灌注砂浆,
然而 砂浆 灌注 不 均匀
|vữa|||
However, the mortar wasn’t evenly distributed throughout the foundation,
Tuy nhiên, việc tiêm vữa không đồng đều.
然而砂浆灌注不均匀
引发 了 又 一次 下沉。
resulting in another sudden drop.
Đã gây ra một lần nữa sự lún xuống.
引发了又一次下沉。
所有 失败 的 尝试 ,伴随 沉降 的 地基
|||nỗ lực||||
All these failed attempts, along with the ever-sinking foundation,
Tất cả những nỗ lực thất bại, đi kèm với nền móng bị lún.
所有失败的尝试,伴随沉降的地基
使得 倒塌 一触即发。
||sắp xảy ra
moved the tower closer to its tipping point.
Khiến cho sự sụp đổ cứ như sắp xảy ra.
使得倒塌一触即发。
由于 缺乏 对 土壤 构成 的 认知,
And without definitive knowledge of the soil composition,
Do thiếu hiểu biết về cấu thành của đất,
由于缺乏对土壤构成的认知,
人们 无法 计算 出塔 何时 会 倒
|||tháp|||ngã
engineers couldn’t pinpoint the tower’s fatal angle
con người không thể tính toán được khi nào tháp sẽ sụp đổ,
人们无法计算出塔何时会倒
也 无法 阻止 它 发生。
||ngăn chặn||
or devise a way to stop its fall.
cũng không thể ngăn chặn việc đó xảy ra.
也无法阻止它发生。
第二次世界大战 结束 后,
In the years following WWII,
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,
第二次世界大战结束后,
学者 们 尝试 确定 这些 缺失 的 变量。
||thử|xác định||thiếu sót||biến số
researchers developed tests to identify those missing variables.
Các học giả cố gắng xác định những biến mất này.
学者们尝试确定这些缺失的变量。
20 世纪 80 年代 ,工程师 们 计算 出塔 的 重心 曲线,
||||||||đường cong
And in the 1970’s, engineers calculated the curved tower’s center of gravity.
Những năm 80 của thế kỷ 20, các kỹ sư đã tính toán ra đường cong trọng tâm của tháp,
20 世纪 80 年代,工程师们计算出塔的重心曲线,
再 加上 新 的 计算机技术,
With this data and new computing technology,
Thêm vào đó là công nghệ máy tính mới,
再加上新的计算机技术,
土质 硬度 ,塔 的 轨迹
độ cứng của đất|độ cứng|||
engineers could model how stiff the soil was, the tower’s trajectory,
Độ cứng của đất, quỹ đạo của tháp,
土质硬度,塔的轨迹
以及 精确 的 挖掘 量 才 得以 确定。
|chính xác||khai thác||||
and the exact amount of excavation needed for the tower to remain standing.
và lượng khai thác chính xác mới có thể được xác định.
以及精确的挖掘量才得以确定。
1992 年 ,施工队 挖出 倾斜 的 隧道,
|đội thi công||||
In 1992, the team drilled diagonal tunnels
Năm 1992, đội thi công đã đào một đường hầm nghiêng,
1992 年,施工队挖出倾斜的隧道,
从 北端 的 塔基 挖走 38 立方米 的 土壤。
|đầu phía bắc||móng tháp||mét khối||
to remove 38 cubic meters of soil from under the tower’s north end.
Từ đầu phía Bắc của chân tháp, họ đã đào đi 38 mét khối đất.
从北端的塔基挖走 38 立方米的土壤。
随后 ,他们 用 600 吨 铅锭 来 过渡性 的 平衡 塔身,
||||||tạm thời|||thân tháp
Then, they temporarily counterbalanced the structure with 600 tons of lead ingots
Sau đó, họ đã sử dụng 600 tấn chì để tạm thời cân bằng thân tháp,
随后,他们用 600 吨铅锭来过渡性的平衡塔身,
最后 用 钢索 来 固定 地基。
||cable|||
before anchoring the base with steel cables.
Cuối cùng, dùng cáp thép để cố định nền móng.
最后用钢索来固定地基。
在 竣工 的 六个 世纪 之后,
More than six centuries after its construction,
Sau sáu thế kỷ hoàn thành,
在竣工的六个世纪之后,
塔 的 倾斜角 终于 被 修正 到 4 度 左右。
||góc nghiêng|||sửa chữa|||
the tower was finally straightened… to a tilt of about four degrees.
Góc nghiêng của tháp cuối cùng đã được điều chỉnh về khoảng 4 độ.
塔的倾斜角终于被修正到 4 度左右。
没有 人 希望 它 倒塌,
No one wanted the tower to fall,
Không ai mong muốn nó sụp đổ,
没有人希望它倒塌,
但 他们 也 不想 失去 这个 地标 建筑 最 出名 的 特征。
but they also didn’t want to lose the landmark’s most famous feature.
nhưng họ cũng không muốn mất đi đặc điểm nổi bật nhất của tòa nhà biểu tượng này.
但他们也不想失去这个地标建筑最出名的特征。
如今 ,塔高 约 55 到 56 米,
|cao|||
Today the tower stands at 55– or 56– meters tall,
Ngày nay, tháp cao khoảng 55 đến 56 mét,
如今,塔高约 55 到 56 米,
作为 缺陷 之 美的 里程碑,
||||cột mốc
and it should remain stable for at least 300 years
Là một cột mốc của cái đẹp từ sự thiếu sót,
作为缺陷之美的里程碑,
它 将 至少 屹立 300 年。
as a monument to the beauty of imperfection.
Nó sẽ đứng vững ít nhất 300 năm.
它将至少屹立 300 年。